Nội dung chính
Làm thế nào để tạo một hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử?
Người ta nói sức khỏe của một quốc gia là sự giàu có của quốc gia đó. Quả thực, chính phủ đầu tư rất hào phóng vào các chương trình cải thiện sức khỏe phức tạp. Tuy nhiên, những biện pháp này là không đủ nếu không cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Năm 2009, Chính phủ Hoa Kỳ đã thông qua Đạo luật Công nghệ thông tin y tế dành cho sức khỏe kinh tế và lâm sàng (Đạo luật HITECH). Nó khởi xướng nhu cầu về các dịch vụ phát triển phần mềm EHR. Việc triển khai Hệ thống Hồ sơ Y tế Điện tử được coi là một phương tiện để chống lại sự kém hiệu quả và năng suất thấp của nhân viên y tế cũng như giảm số lượng sai sót y tế.
Bất kể những lợi ích không thể phủ nhận của nó như cải thiện sự hợp tác giữa bác sĩ và bệnh nhân, đơn thuốc đáng tin cậy hơn, khả năng tiếp cận lịch sử y tế đầy đủ và chăm sóc hiệu quả hơn, không phải tất cả các bác sĩ lâm sàng đều hào phóng hoan nghênh công nghệ đổi mới, dù là phần mềm EMR hay hệ thống EHR.
Vậy nhân viên y tế có phàn nàn gì? Làm thế nào để loại bỏ chúng để hệ thống có thể hỗ trợ điều trị cho những bệnh nhân có nhu cầu chăm sóc khác nhau? Làm thế nào để xây dựng một hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử đáp ứng được yêu cầu mới nhất? Bạn sẽ tìm thấy câu trả lời trong bài viết này.
Khó khăn của ngành y tế với hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử
Thống kê năm 2017 cho thấy 67% cơ sở y tế sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử để hỗ trợ y tế tốt hơn. Tuy nhiên, mức độ không hài lòng chung đối với dịch vụ này ở mức cao đáng báo động. 78% bác sĩ lâm sàng cho rằng việc triển khai hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử còn chưa hiệu quả. Trước khi vượt qua những thách thức chính liên quan đến hệ thống EHR ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ bác sĩ-bệnh nhân, hãy làm rõ sự khác biệt giữa phần mềm EHR và EMR.
Vâng, phần mềm Hồ sơ Y tế Điện tử, còn được gọi là phần mềm EMR, là phiên bản số hóa của biểu đồ giấy của bệnh nhân. Ở đây các hồ sơ liên quan đến tiền sử bệnh và việc điều trị của bệnh nhân tại một cơ sở y tế cụ thể. Nó có thể gây khó khăn trong việc gửi dữ liệu y tế đến cơ sở y tế khác nếu có.
Đồng thời, việc phát triển EHR tập trung vào việc trao đổi hồ sơ y tế một cách liền mạch giữa các cơ sở thực hành khác nhau. Nó cho phép có được cái nhìn toàn diện về lịch sử y tế của bệnh nhân, từ đó mang lại dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn, trái ngược với mục đích của phần mềm EMR.
An ninh mạng
Việc vi phạm dữ liệu trong chăm sóc sức khỏe gây ra hậu quả tai hại: thiệt hại hàng năm lên tới 6,2 tỷ USD, sự ngờ vực của bệnh nhân dẫn đến mất doanh thu tiềm năng và các vụ kiện tụng chống lại cơ sở y tế. Do đó, bảo mật trở thành thách thức đầu tiên và quan trọng nhất khi phát triển một dự án phần mềm EHR.
Thêm các bản kiểm tra vào danh sách các tính năng của hệ thống, hạn chế người dùng trái phép truy cập vào hệ thống và cung cấp cho mỗi người dùng mật khẩu an toàn và ID cá nhân để ngăn chặn những hậu quả thảm khốc. Ngoài ra, sẽ là điều khôn ngoan nếu bạn kiểm tra xem phần mềm EHR có tuân thủ các yêu cầu hay không.
Giá cao
Chi phí của hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử và phần mềm EMR gây lo ngại. Lập luận chính chống lại các hệ thống như vậy là các bệnh viện không thể có nguy cơ phá sản vì ngân sách của họ đã bị hao hụt do nâng cấp lặp đi lặp lại, nhu cầu bảo trì và phí nhà cung cấp lớn.
Nền tảng kỹ thuật số phù hợp có thể cắt giảm chi phí về lâu dài do giảm chi phí sử dụng giấy, vật tư và lưu trữ. Hơn nữa, theo một nghiên cứu gần đây, số lượng khiếu nại về sai sót hành nghề phải trả tiền đã giảm từ 10,8% xuống còn 6,1% sau khi triển khai phần mềm EHR. Những phát hiện này đưa ra một lý do khác để hy vọng.
Khả năng sử dụng kém
Các cơ sở y tế thường không xác định được các tính năng mong đợi khi bắt đầu nghĩ đến việc xây dựng hệ thống EHR. Kết quả là hệ thống chứa nhiều chức năng không cần thiết và giao diện người dùng phức tạp.
Nhân viên y tế phải mất nhiều thời gian để học cách sử dụng nó đúng cách hoặc thậm chí lãng phí thời gian tìm kiếm các hình thức cụ thể. Đó là lý do tại sao các bác sĩ lâm sàng có kinh nghiệm và trình độ cao nhất nên tham gia vào việc lựa chọn các tính năng cần thiết để cung cấp dịch vụ chăm sóc tốt hơn.
Quá tải thông tin
Việc chuyển hồ sơ chăm sóc sức khỏe trên giấy sang phần mềm EHR hoặc EMR dẫn đến nhầm lẫn. Các tài liệu y tế bị sao chép, lẫn lộn và thất lạc. Hơn nữa, các bác sĩ lâm sàng bắt đầu cảm thấy kiệt sức khi phân loại thông tin. Nó gây ra mất năng suất và sự tập trung.
Sơ suất y tế gây ra những hậu quả thảm khốc, từ trừng phạt pháp lý và thu hồi giấy phép cho đến hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ: nhà tư vấn của nhà cung cấp có thể giúp khắc phục tình trạng quá tải thông tin bằng một buổi đào tạo về cách sử dụng phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử.
Thiếu khả năng tương tác
Việc thiếu khả năng tương tác có thể trở thành trở ngại cản trở sự liên lạc giữa các cơ sở y tế. Văn phòng Điều phối Quốc gia về Công nghệ Thông tin Y tế thuộc Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ đã ban hành Lộ trình Tương tác Chung Toàn quốc để cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác nhau trao đổi kết quả phòng thí nghiệm, tóm tắt lâm sàng và danh sách thuốc một cách liền mạch.
Chẳng hạn, điều này có ý nghĩa khi một bệnh nhân chuyển chỗ ở và một bác sĩ mới có thể nhận được hồ sơ sức khỏe của mình từ bác sĩ chuyên khoa trước đó trong vài giây. Việc trao đổi dữ liệu suôn sẻ này là lợi ích chính của hệ thống EHR so với phần mềm EMR chỉ gắn với một cơ sở y tế.
Bạn đã biết những khó khăn có thể phát sinh trong quá trình triển khai phần mềm y tế và cách phòng ngừa. Đã đến lúc thảo luận về các tính năng cốt lõi của ECM dành cho chăm sóc sức khỏe.
Hết phần 1 xin đọc tiếp tại : https://icon-technic.com/he-thong-ho-so-suc-khoe-dien-tu-phan-2/
Liên hệ thiết kế app tại hệ thống website, xin cảm ơn quý khách